(binhthuan.gov.vn) Ngày 27/11/2023, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật
Căn cước và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024. Luật ban hành nhằm mục đích phục
vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội; phục vụ công dân số; phục vụ chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo các cấp và hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung
làm giàu dữ liệu dân cư. Về phạm vi điều chỉnh, Luật quy định về Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử;
giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan. Về đối tượng áp dụng, Luật mở rộng đối tượng áp dụng so với
Luật Căn cước công dân năm 2014, ngoài áp dụng đối với công dân Việt Nam, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, Luật này còn áp dụng đối với người gốc
Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam nhưng chưa xác định được quốc tịch. Luật
cũng bổ sung một điều về giấy chứng nhận căn cước và quản lý căn cước đối với
người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn
cước.
Về nội dung thể hiện trên thẻ căn cước: Luật sửa đổi, bổ sung về việc
lược một số thông tin được in trên thẻ so với quy định của Luật Căn cước công
dân năm 2014 như: Bỏ vân tay, đặc điểm nhân dạng; sửa đổi quy định về thông tin
số thẻ căn cước, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ thành số
định danh cá nhân, nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú... việc thay đổi, cải tiến
như trên để tạo thuận lợi hơn cho người dân trong quá trình sử dụng thẻ căn
cước, hạn chế việc phải cấp đổi thẻ căn cước và bảo đảm tính riêng tư của
người dân; các thông tin căn cước của người dân cơ bản sẽ được lưu trữ, khai
thác, sử dụng thông qua chíp điện tử trên thẻ căn cước. Đối với những thẻ căn
cước công dân đã cấp thì vẫn còn nguyên giá trị sử dụng, không bị tác động bởi
quy định này.
Về người được cấp thẻ căn cước: Luật bổ sung quy định về quản lý, cấp
thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã
hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã để bảo
đảm quyền, lợi ích chính đáng của họ và phục vụ công tác quản lý nhà nước; phát
huy giá trị, tiện ích của thẻ căn cước trong hoạt động của Chính phủ số, xã
hội số. Tuy nhiên, việc cấp thẻ cho người dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu
cầu, còn đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên là bắt buộc.
Về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước: Tại Điều 23 của Luật đã sửa
đổi, bổ sung theo hướng quy định tách riêng trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước
cho người dưới 14 tuổi và người từ đủ 14 tuổi trở lên. Theo đó, đối với người
từ đủ 14 tuổi trở lên, trình tự, thủ tục cấp cơ bản không thay đổi. Đối với
người dưới 06 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn
cước trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp
pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với
đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực
tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông
tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi. Trường hợp
người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa
người đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông
tin sinh trắc học như người từ đủ 14 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ
căn cước.
Về trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; trình tự, thủ tục cấp
đổi, cấp lại thẻ căn cước: Luật cơ bản kế thừa các quy định của Luật Căn cước
công dân năm 2014 và bổ sung theo hướng việc cấp lại thẻ căn cước được thực
hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực
tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Theo đó, trình tự, thủ tục cấp lại
thẻ căn cước đối với trường hợp “được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định
của pháp luật về quốc tịch Việt Nam” và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy
định về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước. Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do
xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông
tin về “họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh” mà thông tin đó chưa
được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần
cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng
minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh
thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc cấp lại thẻ căn cước đối
với trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng
được, trừ trường hợp cấp đổi do đến tuổi theo quy định được thực hiện trực
tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại
nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về
ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin
hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp
lại thẻ căn cước.
Về quy định chuyển tiếp: Luật quy định chuyển tiếp theo hướng căn
cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá
trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ; khi công dân có nhu cầu thì được
đổi sang thẻ căn cước. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được
cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày
31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông
tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công được giữ nguyên giá trị sử dụng. Cơ quan nhà nước không
được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh
thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã
cấp. Thẻ
căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến
trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024./.
Hải Lam Phương