(Nguồn: Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020)
Điều 42. Căn cứ
và thời điểm cấp giấy phép môi trường
1. Căn cứ
cấp giấy phép môi trường bao gồm:
a) Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này;
b) Báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
kết quả thẩm định (nếu có);
c) Quy
hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả
năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
d) Quy
chuẩn kỹ thuật môi trường;
đ) Các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
e) Tại
thời điểm cấp giấy phép môi trường, trường hợp Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì việc cấp giấy phép môi
trường được thực hiện căn cứ vào các điểm a, b, d và đ khoản này.
2. Thời
điểm cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) Dự án
đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy
phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
b) Dự án
đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải
có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật này.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn
về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về
xây dựng thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng;
c) Đối với
dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đang vận hành thử nghiệm
công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành, chủ dự án đầu tư được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm
để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm công
trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi
hết thời hạn vận hành thử nghiệm. Chủ dự án đầu tư không phải vận hành thử
nghiệm lại công trình xử lý chất thải nhưng kết quả hoàn thành việc vận hành
thử nghiệm phải được báo cáo, đánh giá theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
d) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã đi vào vận hành chính
thức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải có giấy phép môi trường
trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường
hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo
vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều
kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên
liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (sau đây gọi chung
là giấy phép môi trường thành phần). Giấy phép môi trường thành phần được tiếp
tục sử dụng như giấy phép môi trường đến hết thời hạn của giấy phép môi trường
thành phần hoặc được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành trong trường hợp giấy phép môi trường thành phần không xác
định thời hạn.
3. Trường
hợp dự án đầu tư hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được thực hiện theo nhiều giai đoạn,
có nhiều công trình, hạng mục công trình thì giấy phép môi trường có thể cấp
cho từng giai đoạn, công trình, hạng mục công trình có phát sinh chất thải.
Giấy phép môi trường được cấp sau sẽ tích hợp nội dung giấy phép môi trường
được cấp trước vẫn còn hiệu lực.
4. Giấy
phép môi trường là căn cứ để thực hiện hoạt động sau đây:
a) Thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các hoạt động bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
b) Thực
hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở.
5. Trường
hợp có thay đổi tên dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp hoặc chủ dự án đầu tư, cơ sở thì chủ dự án đầu tư, cơ sở
có trách nhiệm tiếp tục thực hiện giấy phép môi trường và thông báo cho cơ quan
cấp giấy phép môi trường biết để được cấp đổi giấy phép.
6. Kể từ
ngày giấy phép môi trường có hiệu lực, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hết hiệu
lực.
Phòng Nghiệp Vụ 1